Củ đinh lăng được biết đến như một loại nhân sâm của người nghèo. Cây đinh lăng không chỉ được sử dụng làm rau để ăn kèm với một số món ăn, mà còn được sử dụng như vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, đồng thời có khả năng chữa được nhiều chứng bệnh. Bài viết sẽ phân tích sâu hơn về tác dụng của loại cây này.
1. Thành phần của cây đinh lăng
Đinh lăng hay còn gọi nam dương sâm có tên khoa học Polyscias fruticosa (L.) Harms (Panax fruticosum L, Nothopanax fruticosum (L) Miq., Tieghentopanax fruiticosus (L.) R. Vig. thuộc họi Nugx gia bì.
Cây đinh lăng thường được lấy lá để sử dụng ăn cùng với món gỏi cá. Thân cây nhỏ, nhẵn, không có gai, và thường có độ cao trong khoảng từ 0.8m đến 1.5 m. Lá đinh lăng kép 3 lần xẻ lông chim dài, cuống lá dày, phiến lá có răng cưa không đều và mùi hương đặc trưng. Cây đinh lăng được trồng khá phổ biến ở nước ta, và có thể sử dụng để làm cây cảnh.
Đinh lăng được sử dụng nhiều chủ yếu phần lá và rễ đinh lăng hay còn gọi củ đinh lăng. Rễ cây được thu hoạch vào mùa đông và thường có tuổi từ 4-5 tuổi trẻ lên. Như vậy, rễ đinh răng mới có nhiều hợp chất tốt mang lại nhiều lợi ích sức khỏe.
2. Thành phần dược liệu trong rễ đinh lăng
Trước đây, cây đinh lăng ít được thấy với vai trò sử dụng làm thuốc. Gần đây do các nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu xem củ đinh lăng có tác dụng gì? đã khiến cho mọi người quan tâm nhiều hơn đến thành phần này.
Thành phần các hợp chất có chứa trong đinh lăng bao gồm: Alcoloid, glucosid, saponin, flavonoid, tanin, vitamin nhóm B, cùng với các acid amin được xem như có vai trò thiết yếu đối với cơ thể như: Lysin, systein, methionin...
3. Thí nghiệm thực hiện với rễ cây đinh lăng
Rễ cây đinh lăng được chiết xuất hợp chất dược liệu và được thực hiện nghiên cứu bởi khoa dược lý, dược liệu và giải phẫu bệnh lý của Viện y học quân sự Việt Nam vào năm 1991 thử nghiệm tác dụng của đinh lăng trong việc tăng cường sức dẻo dai của cơ thể và nghiên cứu cũng đóng góp được một số kết luận:
-
Rễ cây đinh lăng được sắc lấy nước uống có tác dụng trong việc làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm. Khi so sánh với củ tam thất và các cây khác trong cùng họp cũng có tác dụng làm tăng tính dẻo dai của cơ thể. Nhưng trên thí nghiệm kéo dài, tác dụng này nhanh chóng bị mất hoặc có thể được tích lũy đến một liều lượng nhất định.
-
Sử dụng liều 0.1mm đinh lăng ở dạng cao lỏng cho 20 gam thể trọng sống làm giả hoạt động của chuột nhắt trắng.
-
Khi thử nghiệm đinh lăng tác dụng trực tiếp lên cơ tim ếch kết hợp cùng với việc cô lập theo phương pháp straub với liều nhất định giúp làm giảm trương lực cơ tim, từ đó làm tim co bóp tần suất yếu và thưa, thậm chí có thể tiến tới tình trạng tim ngừng đập.
-
Sử dụng liều dùng với hàm lượng dung dịch nước 0.2% đến 1% rễ cây đinh lăng gây co mạch tai thỏ cô lập theo phương pháp Kravkov.
-
Sử dụng liều 0.5 ml dung dịch cao đinh lăng với hàm lượng 100 - 200% trên 1kg thể trọng khi tiêm tĩnh mạch vành tai thấy có khả năng tăng cường hô hấp cả về biên độ và tần số: huyết áp nhất thời hạ xuống.
-
Trên tử cung tại chỗ, sử dụng liều 1ml đinh lăng ở dạng dung dịch cao với hàm lượng 100% cho 1kg thể trọng với phương pháp tiêm tĩnh mạch vành tai làm co bóp tử cung nhẹ.
-
Đinh lăng có tác dụng giúp tăng tiết niệu gấp 5 lần so với bình thường khi được sử dụng với liều uống 2ml dung dịch đinh lăng với hàm lượng 100% cho 100 gam thể trọng được thực hiện trên chuột bạch.
-
Một thực nghiệm với đinh lăng ở trên người: các nhà nghiên cứu đã nhận thấy đinh lăng có tác dụng tốt đối với các nhà du hành vũ trụ khi luyện tập trong tư thế tĩnh, đầu dốc người. Và viên bột được tán từ rễ đinh lăng còn giúp làm tăng khả năng chịu đựng của bộ độ, vận động viên thể dục thể thao với các nghiệm pháp gắng sức trong quá trình luyện tập.
4. Công dụng và liều sử dụng của rễ đinh lăng
Củ đinh lăng có tốt không? Dựa trên các kết quả nghiên cứu của Viện y học quân sự Việt Nam năm 1964 với thí nghiệm áp dụng trên người sử dụng bột đinh lăng dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu nhẹ với hàm lượng là 0.23 gam đến 0.5 gam bột, và thí nghiệm cho kết quả giúp tăng khả năng sức khoẻ dẻo dai của cơ thể như khi nghiên cứu thực hiện trong phòng thí nghiệm.
Trong dân gian, cây đinh lăng ngoài công dụng sử dụng lá để ăn gỏi cá, thì còn có tác dụng chữa ho đặc biệt là ho ra máu, thông tiểu, thông sữa, kiết lỵ nặng. Hơn nữa, một nghiên cứu được tiến hành tại Ấn Độ của tác giả K.M.Naikarai cũng cho kết quả về lợi ích của đinh lăng trong việc sử dụng để chữa sốt và làm săn da.
5. Đơn thuốc sử dụng đinh lăng trong điều trị bệnh
-
Sử dụng rễ đinh lăng thái mỏng, phơi khô với hàm lượng 0.5 gam, thêm 100ml nước và đun sôi trong khoảng thời gian 15 phút. Sau đó, để nguội và chia thành 2-3 lần để uống trong ngày.
-
Sử dụng 30 gam đến 40 gam cùng với 500ml nước và sắc hỗn hợp này đến khi còn 250 ml. Nên uống nóng nước sắc và uống trong thời gian từ 2 đến 3 ngày. Tác dụng của bài thuốc này giúp thông tia sữa, căng vú sữa từ đó giúp cho vú hết nhức, và sữa chảy bình thường.
-
Có thể sử dụng đinh lăng được giã nát và đắp lên trên vết thương, thành phần trong đinh lăng có tác dụng chữa lành vết thương.
-
Sử dụng 40 gam đinh lăng, giã nhuyễn, và đắp vào vết thương hoặc chỗ sưng đây. Như vậy, có khả năng chữa sưng đau cơ khớp.
-
Sử dụng đinh lăng phơi khô và có thể sử dụng lót trong vỏ gối hoặc trải xuống giường cho trẻ nằm như vậy có thể giúp trẻ phòng chống được các cơn co giật.
-
Sử dụng 20 gam đến 30 gam đinh lăng sau đó sắc lấy nước và uống khoảng 3 lần trong ngày. Có thể sử dụng phối hợp với cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây để tăng khả năng chữa đau lưng mỏi gối ở những người mắc bệnh liên quan đến xương khớp.
-
Sử dụng 12 gam rễ đinh lăng, 12 gam kỷ từ, 12 gam, cám nếp, 8 gam trâu cổ, 8 gam cao ban long, 6 gam sa nhân. Đem hỗn hợp này đi sắc lấy nước uống. Hỗn hợp này có tác dụng chữa liệt dương.
-
Sử dụng 12 gam rễ đinh lăng, 12 gam biển đậu, 12 gam rễ cỏ tranh, 8 gam nghệ. Đem hỗn hợp này đi sắc và uống mỗi ngày một thang. Bài thuốc này có tác dụng tốt đối với bệnh viêm gan.
-
Sử dụng 100 gam rễ đinh lăng tán thành bột và sắc uống hàng ngày có tác dụng chữa bệnh thiếu máu.
-
Sử dụng 10 gam đinh lăng khô sắc chung với 200ml mước và uống hàng ngày có tác dụng chữa dị ứng, ban sơi, ho và kiết lỵ.
-
Sử dụng 8 gam rễ đinh lăng, 8 gam đậu săng, 8 gam tang bạch bì, 8 gma nghệ vàng, 8 gam tần dày lá, 6 gam bồ công anh, 4 gam gừng khô, cùng với 600 ml được đem đi sắc để lấy 250ml. Chia hỗn hợp này ra làm 2 lần uống trong ngày và uống khi còn nóng. Bài thuốc này có tác dụng chữa ho suyễn lâu năm.
6. Một số lưu ý khi sử dụng rễ đinh lăng
Tương tự như các loại cây có nhựa mủ, thì đinh lăng cho nhựa nhiều ở phần vỏ. Phần nhựa này cũng nằm trong thành phần dược chất được chiết xuất từ đinh lăng. Và liều lượng dùng quá mức quy định có thể gây độc đối với người dùng. Liều chết LD50 xác lập trên chuột của đinh lưng là 32.9 gam/kg, còn với nhân sâm 16.5 gam/kg; ngũ gia bì 14.5 gam/kg.